U tuyến giáp chiếm khoảng 1% những cái ung thư. Nó là ung thư tuyến nột tiết thường gặp nhất. Đa phần ung thư tuyến giáp là carcinôm biệt hoá phải chăng, tiến triển âm thầm, thời đoạn ẩn bệnh kéo dài, điều trị cốt yếu là phẫu thuật. Đa số người có bệnh ung thư tuyến giáp với tiên lượng phải chăng ví như được chẩn đoán và điều trị sớm và khả quan.


1/ dịch nhầy tễ học và những nhân tố nguy cơ
dịch tễ học
Bệnh học
Phân loại carcinôm tuyến giáp theo nguồn gốc tế bào:
Carcinôm dạng nhú, carcinôm dạng nang: nguồn cội từ tế bào nang giáp (90%)
Carcinôm dạng tuỷ: cỗi nguồn từ tế bào cận nang (5-9%)
Carcinôm không biệt hoá: nguồn cội từ tế bào nang giáp (1-2%)
Lymphôm: nguồn cội từ tế bào kháng thể (1-3%)
Sarcôm: cội nguồn từ tế bào trung mô
2/ Diễn biến
Carcinôm tuyến giáp dạng nhú thường gặp nhất chiếm 80% u tuyến giáp. Carcinôm tuyến giáp dạng nhú có kích thước nhỏ hơn hay bằng 1 cm được gọi là carcinôm kích thước nhỏ hoặc tiềm tàng. Chiếc này ít có ý nghĩa lâm sàng do diễn tiến chậm. Bộc lộ lâm sàng carcinôm tuyến giáp thường là một hạt giáp và không gây rối rắm khả năng. Bướu có thể lan tràn theo mạch bạch huyết trong tuyến giáp giảng giải trạng thái đa ổ.
Carcinôm dạng nhú vô cùng ưa di căn hạch khu vực, thế nhưng dịch chuyển hạch ko tương tác tới tiên lượng sống còn. Các chiếc carcinôm dạng nhú biệt hoá kém với diễn tiến trung gian gồm các biến thể: mẫu đảo, cái tế bào cao, tế bào sáng và chiếc xơ hoá. Carcinôm tuyến giáp dạng nhú ở trẻ con thường với bướu lớn và di chuyển hạch sớm.
Carcinôm dạng nang chiếm 5-10% u tuyến giáp, thường gặp trong vùng thiếu iod, miêu tả lâm sàng bởi hạt giáp, và thường là đơn ổ có vỏ bao rõ. Carcinôm dạng nang hay lan tràn qua đường máu và cho dịch chuyển xa. Nhìn chung carcinôm dạng nang sở hữu tiên lượng xấu hơn carcinôm tuyến giáp dạng nhú. Carcinôm tế bào Hurthle, biến thể của carcinôm dạng nang, có cấp độ biệt hóa kém và diễn tiến mạnh hơn.
Carcinôm dạng tuỷ, nguồn cội từ tế bào cận nang C, tế bào này sản xuất ra calcitonin. Khoảng 25% carcinôm dạng tuỷ có tính di truyền, cửa hàng tới hội chứng đa biếu nội tiết, MEN 2a. MEN 2b, với đột biến gene RET và di truyền theo kiểu tế bào tự thân kiểu trội. Carcinôm dạng tuỷ di truyền có thể nâng cao calcitonin và CEA trong huyết thanh . Carcinôm dạng tuỷ tự phát diễn đạt lâm sàng bằng khối bướu một mình và ưa di dộng hạch.
Carcinôm ko biệt hoá hiếm gặp, chiếm 1% ung thư tuyến giáp, thường gặp ở ngưới lớn tuổi, phát triển nhanh và cho di căn xa.Loại này có thể bắt đầu từ carcinôm dạng nang, diễn tiến muộn màng trong những người có bệnh ở vùng phình giáp dịch mủ tể thiếu iod. Hầu hết các tình hình gây bỏ mạng do bướu xâm lấn tại chỗ, thường là chèn khí quản.
Lâm sàng
cảnh huống lâm sàng thường gặp nhất là 1 hạt giáp ko mang hiện tượng. Đánh giá lâm sàng buộc phải cửa hàng đến những yếu tố nguy cơ của hạt giáp. những nhân tố nguy cơ đấy là:
ung thu tuyen giap2 e1297480630481 dự đoán bệnh ung thư tuyến giáp
3/ dự đoán bệnh u tuyến giáp
Tuổi: trẻ hơn 15 hoặc to hơn 45
Giới nam
Hạt giáp to hơn 4 cm đường kính
Tiền căn phơi nhiễm phóng xạ
Tiền căn gia đình
Nghi ngờ càng cao khi:
Hạt giáp to nhanh
Mật mức độ/tần xuất cứng khi sờ
Dính vào các cấu trúc lân cận
Tiền căn gia đình mang ung thư tuyến giáp
Liệt dây thanh (gây khàn tiếng)
mang hạch cổ
Khối u nhỏ nghi ngờ u phát hiện sớm ngẫu nhiên qua siêu thanh vùng cổ, qua đánh giá phình giáp đa hạt hoặc bệnh Graves.
Hạch cổ di chuyển tiềm tàng của carcinôm tuyến giáp biệt hoá thấp.