phòng khám an khang Trừ bệnh hột soài có nguy cơ chẩn đoán dựa vào lâm sàng còn một số nhiễm trùng đường sinh dục, niệu đạo mãn tính không phải do lậu vô cùng khó chẩn đoán khi không có các xét nghiệm kèm theo.
Tên bệnh
Có 2 loại nhóm bệnh lý làm ra do Chlamydia trachomatis (C. trachomatis) truyền nhiễm qua đ­ờng tình dục.
lây truyền Chlamydia ở niệu đạo (nam , nữ) ,âm đạo, tử cung , mào tinh hoàn, buồng trứng.
bệnh lý hột soài (Lymphogranuloma venereum LGV) tuyệt vời còn gọi là bệnh Nicolas - Favre.

Căn nguyên
tiểu buốt đau bụng dưới C. trachomatis là các vi khuẩn ký sinh bắt buộc trong tế bào tạo nên hai loại bệnh:
bệnh lý đau mắt hột (Trachoma).
căn bệnh viêm nhiễm đ­ường sinh dục, niệu đạo, bệnh lý hột soài truyền nhiễm theo đ­ường tình dục.
C. trachomatis có kích th­ước 0,3 - 0,4 mm, có vách tế bào. những loài C.trachomatis có kháng nguyên chung là chất lipopolisaccarit . Loài virus này đ­ợc chia ra 15 serotyp, trong đó gây căn bệnh sinh dục , tiết niệu do serotyp D - K , gây bệnh lý hột soài do L1, L2, L3.
Sức chịu đựng: dễ chết bởi nhiệt độ nóng ( 60 ° C trong 10 phút) chịu đ­ược lạnh trong nhiều năm ở nhiệt độ âm 50 ° C. các dung dịch sát trùng thông th­ường đều giết chết virus trong thời gian ngắn . mặt khác chúng có khả năng tồn tại trong nhiệt độ khô, hanh ( trong khăn mặt, quần áo ) một chu trình.
Nguồn bệnh lý
Nhiều người khoẻ mạnh có thể mang C.trachomatis với tỉ lệ nhất định : anh em 1-7 %, phái nữ 5- 20 %. ở chị em phá thai tỉ lệ lây lan từ 15- 18 %.
Trẻ sơ sinh ngay từ ngày đầu đã có khả năng truyền nhiễm từ đư­ờng sinh dục của mẹ. Có từ 20 - 50 % số trẻ sơ sinh bị lây nhiễm C. trachomatis nếu mẹ bị mang bệnh lý. Trong số đó có từ 15- 20 % có biểu hiện ở mắt và từ 10- 20 % có hiện tượng ở đ­ường hô hấp.
Đ­ường lan bệnh
Qua quan hệ tình dục với ng­ời lan truyền Chlamydia.
Con trong thời kỳ sơ sinh bị mắc bệnh hoặc hô hấp do nhiễm trực quan từ các dịch âm đạo sinh dục của mẹ nếu sinh đẻ.
dấu hiệu lâm sàng
Ở đàn ông
Viêm niệu đạo không do lậu : nhiều công trình nghiên cứu xác minh C.Trachomatis là nguyên nhân quan trọng của bệnh lý này vì:
Tỉ lệ phân lập đ­ợc C. Trachomatis ở niệu đạo khoảng 30 - 60 % tr­ường hợp viêm niệu đạo không lậu.
Viêm niệu đạo sau lậu phát triển ở hầu hết một số tr­ường hợp lậu đ­ược chữa trị bằng Pénicilline hoặc Spectinomyxin đồng thời có kèm theo cả viêm nhiễm do C. Trachomatis.
Viêm niệu đạo sau lậu thư­ờng phát hiện nhiều hơn ở ng­ười bị lan C.Tachomatis so với các ngư­ời bị lậu như­ng không bị lây lan C. Trachomatis.
Viêm mào tinh hoàn: là một di chứng th­ường gặp trong viêm niệu đạo do C. Trachomatis:
Th­ường thấy có sự kết hợp viêm niệu đạo không lậu với viêm mào tinh hoàn.
Hiệu giá của kháng thể Chlamydia trong những trư­ờng hợp viêm mào tinh hoàn cấp tính không do lậu tăng.
thông thường trên ́một vài tr­ường hợp chứng (đã đ­ược xác định do C.Trachomatis) th­ường gặp viêm mào tinh hoàn.
có khả năng phân lập trực quan đ­ược C.Trachomatis trong dịch hút từ mào tinh hoàn bị viêm.
Hội chứng Reitr: viêm kết mạc, viêm đa khớp. một số người có bệnh bị hội chứng Reitr có một kháng nguyên đặc hiệu ( HLA- B27) có kém tố di nhiễm đối với bệnh lý . Kết luận đó dẫn tới suy nghĩ rằng truyền vi khuẩn C.Trachomatis có nguy cơ sinh nên hội chứng Reiter ở các cá nhân có sẵn đặc tính di truyền với bệnh.
Ở phái đẹp
Viêm cổ tử cung: triệu chứng lâm sàng triệu chứng bằng những viêm cổ tử cung chảy mủ, phù, kèm lộ tuyến cổ buồng tử cung. mặt khác vẫn th­ường có các trư­ờng hợp không có triệu chứng lâm sàng rõ rệt như­ng vẫn phân lập đ­ược C.Trachomatis từ trong cổ buồng tử cung.
Viêm phần phụ: sự liên quan giữa C.Trachomatis và viêm phần phụ cấp tính rất rõ rệt. ở Thuỵ Điển trong 20 ng­ời bị viêm phần phụ cấp tính thì có 6 ng­ời
(30 %) tìm đư­ợc chlamydia ở vòi trứng. Trong 53 trư­ờng hợp viêm cổ buồng tử cung thì 19 ngư­ời tìm đ­ược chlamydia ở cổ tử cung(36%). Chẩn đoán bằng huyết thanh thì có khoảng 30% d­ương tính do lan truyền chlamydia trong số người mang bệnh đến khám viêm phân phụ.
Hội chứng tiểu khó, đái nhiều lần ở nữ giới. C.Trachomatis cũng đã đ­ược xác định là một căn nguyên có khả năng gây hội chứng này.
biến chứng ở nữ giới:
Viêm quanh gan: năm 1978 ngư­ời ta đã chứng minh đ­ược C. Trachomatis có khả năng là căn nguyên gây viêm quanh gan mà trư­ớc kia chỉ cho rằng căn bệnh đó là tai biến của viêm phần phụ do lậu.
Ngư­ời ta cũng thấy có sự tư­ơng quan giữa bào thai chết và chết của trẻ sơ sinh với những ng­ười mẹ có bầu, bị lây lan C.Trachomatis.
Trẻ sơ sinh:
Viêm kết mạc thể vùi: th­ường phát hiện 7- 14 ngày sau khi đẻ. Th­ường tự giới hạn và lành như­ng cũng có nguy cơ bệnh kinh diễn và kéo theo giảm thị lực.
Hội chứng viêm phổi do C. Trachomatisd. Ng­ời ta đã xác nhận có sự liên quan giữa một hội chứng viêm phổi và sự phân lập đ­ược C.Trachoncatis trong dịch tiết của đư­ờng mũi khí quản và khí quản phế nang và trẻ sơ sinh mắc bệnh. Loại viêm phổi này không kéo theo sốt. Viêm mang tính chất kinh diễn, lây nhiễm toả, ho thành cơn như­ ho gà như­ng không có tiếng giống như­ tiếng gà gáy ở thì thở vào. kèm theo có tăng hiệu giá của các globulin miễn dịch vì bạch cầu tăng.
Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng
Hỏi bệnh, tiền sử bệnh lý.
Thăm kiểm tra lâm sàng.
Trừ bệnh lý hột soài có thể chẩn đoán dựa vào lâm sàng còn một số nhiễm trùng đường sinh dục, niệu đạo mãn tính không phải do lậu rất khó chẩn đoán khi không có một số siêu âm kèm theo.
Chẩn đoán xét nghiệm
Lấy căn bệnh phẩm nhuộm xem tế bào cho kết quả d­ương tính kém 15 - 30%.
Phân lập trên tế bào cho tỉ lệ d­ương tính cao 95 - 100 %.
Chẩn đoán huyết thanh ph­ương pháp miễn dịch huỳnh quang (d­ương tính 90-99%).
Chẩn đoán bằng ph­ương pháp miễn dịch enzym ELISA tìm ra kháng thể IgG kháng C.Trachomatis (độ nhạy 80- 95%).
Chẩn đoán bằng kỹ thuật tìm ra axits nucleic PCR.
điều trị
chữa trị lây C.Trachomatis ở niệu đạo, cổ tử cung hoặc trực tràng
Doxycylin 100 mg , uống mỗi ngày 2 lần, trong 7 ngày.
Hoặc Tetracylin 500 mg, uống mỗi ngày 4 lần, trong 7 ngày (không dùng cho phái đẹp mang thai).
Hoặc Erythromycin 500 mg uống 4 lần trong ngày, trong 7 ngày.
điều trị bệnh hột soài
Doxycyclin 100 mg uống mỗi ngày 2 lần, trong 14 ngày.
Hoặc Tetracyclin 500 mg , uống mỗi ngày 4 lần , trong 14 ngày.
Hoặc Erythromycin 500 mg, uống mỗi ngày 4 lần, trong 14 ngày.
Trong tr­ờng hợp hạch hoặc ổ áp xe có mủ, có nguy cơ hút bằng kim, ngăn chặn chích hoặc mổ rộng hạch để tháo mủ vì sẽ làm sẹo vô cùng lâu lành.
Phòng bệnh
Ch­a có vacxin dự phòng.
áp dụng bao cao su.
Giáo dục lan thông cá vấn đề về tình dục.